Thứ Tư, 11 tháng 11, 2015

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho



Có hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: cách kê khai thường xuyên, hoặc bí quyết kiểm kê định kỳ.

 Phương pháp kế toán hàng tồn kho

Việc lựa mua phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại siêu thị cần căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng dòng vật tư, hàng hoá và đề nghị quản lý để với sự vận dụng yêu thích và cần được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.
Sau đây, Học phần mềm kế toán fast sẽ đưa ra bảng so sánh, phân biệt hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho này để người dùng áp dụng vào doanh nghiệp:


Kê Khai Thường XuyênKiểm Kê Định Kỳ
Nội dung- Theo dõi thường xuyên, lên tục, với hệ thống;
- Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của hàng tồn kho;
- Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ = trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá hàng nhập kho trong kỳ - trị giá hàng xuất kho trong kỳ.
- không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục;
- Chỉ phản ánh hàng tồn đầu kỳ và cuối kỳ, không phản ánh nhập - xuất trong kỳ;
- Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá hàng nhập kho trong kỳ - trị giá hàng tồn kho cuối kỳ. (cuối kỳ mới tính được)
(cuối kỳ kiểm kê, xác định hàng tồn kho; sau đó, kết chuyển trị giá hàng xuất trong kỳ)
Chứng từ SD- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho;
- Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá.
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho;
- Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá.
Cuối kỳ kế toán nhận chứng từ nhập xuất hàng hoá từ thủ kho, kiểm tra và phân dòng chứng từ theo từng chủng mẫu, từng nhóm hàng hoá, ghi giá hạch toán và tính tiền cho từng chứng từ.
các hạch toánmọi tình hình biến động nâng cao giảm (nhập, xuất) và số hiện có của vật từ, hàng hóa đều được phản ánh trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho (TK 152, 153. 154, 156, 157).đa số biến động của vật tư, hàng hoá (Nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên những tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hoá sắm và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng (Tài khoản 611 “Mua hàng”).
Như vậy, lúc áp dụng bí quyết kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
Ví dụ: lúc tìm HHNợ TK 156
Nợ 1331 (Nếu có)
với 111/112/331..
Nợ 611 – mua hàng
Nợ 1331 (nếu có)
sở hữu 111/112/331
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê:
Nợ 156 / với 611
Đối tượng áp dụngcác đơn vị phân phối (công nghiệp, xây lắp. . .) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị to như máy móc, vật dụng, hàng sở hữu kỹ thuật, chất lượng cao. . .những đơn vị sở hữu phổ biến chủng dòng hàng hoá, vật tư với quy phương pháp, thiết kế rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hoá, vật tư xuất sử dụng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ. . .).
thế mạnh+ Xác định, đánh giá về số lượng và trị giá hàng tồn kho vào từng thời điểm xảy ra nghiệp vụ.
+ Nắm bắt, quản lý hàng tồn kho thường xuyên, liên tục, góp phần điều chỉnh nhanh chóng kịp thời tình hình hoạt động chế tạo kinh doanh của DN.
+ Giảm tình trạng sai sót trong việc ghi chép và quản lý (giữa thủ kho và kế toán).
đơn thuần, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán.
Nhược điểm- nâng cao khối lượng ghi chép hằng ngày, gây áp lực cho người làm cho công tác kế toán. Tuy nhiên, nhược điểm này được khắc phục lúc công ty tin học hoá công tác kế toán.+ Công việc kế toán dồn vào cuối kỳ.
+ Công việc kiểm tra không thường xuyên trong tình hình nhập, xuất kho là liên tục sẽ gây hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán trong quản lý.
+ Khó phát hiện sai sót giả dụ lúc kiểm kê hàng thực tế nhập kho ko trùng mang ghi sổ kế toán.
(Trong một doanh nghiệp chỉ được áp dụng 1 trong hai bí quyết kế toán hàng tồn kho nêu trên)

Mời người dùng tham khảo thêm: các phướng pháp tình giá xuất kho (giá vốn)

- Dựa vào ưu, nhược điểm của mỗi bí quyết hạch toán hàng tồn kho, DN mang thể phân tích sự ảnh hưởng của mỗi cách tới tổ chức công tác kế toán của DN, từ đó đưa ra quyết định lựa mua cách hạch toán ưa thích, đem lại hiệu quả trong công việc.
- cách KKTX thường áp dụng cho những đơn vị cung cấp (công nghiệp, xây lắp…) và những DN thương mại buôn bán các mặt hàng có giá trị to như xe khá, máy móc…

+ Theo cách này người khiến công tác kế toán có thể giúp chủ DN biết được mặt hàng nào đang được tiêu thụ nhanh chóng để kịp thời tìm thêm hàng nhập kho dự trữ và bán hàng, hay mặt hàng nào bị ứ đọng, khó tiêu thụ để nhanh chóng chọn giải pháp tiêu thụ hàng, thu hồi vốn; vì DN buôn bán các mặt hàng với giá trị to, nếu để ứ đọng hàng đa dạng sẽ dẫn đến ứ đọng vốn lớn, buôn bán không đạt hiệu quả.
+ giai đoạn hoạt động giữa kế toán, thủ kho và phòng buôn bán được diễn ra liên tục thông qua việc giao nhận những chứng từ.

>>> Có thể bạn quan tâm: Học kế toán

- cách KKĐK thường áp dụng ở những DN marketing mặt hàng có giá trị tốt, số lượng to, rộng rãi chủng mẫu, quy cách…như các nguyên phụ liệu để may mặc (kim, chỉ, khuy áo,…) và những đơn vị cung ứng ra 1 mẫu sản phẩm, hàng hoá nào đó vì trong nếu này mới tính được hơi chính xác mức giá.

+ Vì các mặt hàng với phổ biến chủng loại và mang giá trị phải chăng bắt buộc ví như lựa chon phương pháp KKTX sẽ mất rộng rãi thời gian của công tác kế toán và sở hữu thể không mang đến hiệu quả vì độ chính xác không cao;
+ Theo phương pháp này khối lượng công việc kế toán dồn vào cuối kỳ lớn cần mang thể gặp đa dạng sai sót và khó điều chỉnh;
+ Trong kỳ, chủ DN ko thể nắm bắt tình hình tồn, nhập, xuất kho hàng hoá của DN thông qua kế toán dẫn tới chậm trễ lúc đưa ra những quyết định.

- Lựa chon phương pháp ưa thích giúp công tác kế toán được hoạt động thuân lợi hơn, sở hữu tính chính xác cao hơn và 1 phần giúp DN marketing đạt hiệu quả dựa trên các báo cáo của kế toán.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More